TỔNG QUAN VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP

1. Đầu tư gián tiếp là gì?

Đầu tư gián tiếp là việc nhà đầu tư nước ngoài (“Nhà Đầu Tư”) đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau (“Đầu Tư Gián Tiếp”):

(i) góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc trường hợp đầu tư trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN;

(ii) góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;

(iii) mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam;

(iv) mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam;

(v) ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

(vi) góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của Nhà Đầu Tư trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

(vii) các hình thức Đầu Tư Gián Tiếp khác theo quy định của pháp luật.


2. Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là gì?

Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam do Nhà Đầu Tư mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép liên quan đến hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp.


3. Nhà Đầu Tư được mở bao nhiêu tài khoản vốn đầu tư gián tiếp?

Khi thực hiện hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp, Nhà Đầu Tư chỉ được mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng được phép. 


4. Nhà Đầu Tư có được thay đổi ngân hàng cung cấp tài khoản vốn đầu tư gián tiếp không?

Trong trường hợp Nhà Đầu Tư không muốn sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp đã mở tại ngân hàng được phép, Nhà Đầu Tư được phép mở một tài khoản đầu tư gián tiếp mới tại một ngân hàng được phép khác.

Tuy nhiên, trước khi mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép khác, Nhà Đầu Tư phải đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Bên cạnh đó, Nhà Đầu Tư chỉ được thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mới mở sau khi đã đóng và tất toán tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở trước đây.


5. Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch nào?

Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp sau đây:

Giao dịch thu:

Các giao dịch thu sau đây phải được thu qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp:

(i) thu từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

(ii) thu từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, cổ phần, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác, nhận cổ tức, lãi từ trái phiếu và giấy tờ có giá phát sinh bằng đồng Việt Nam từ hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp;

(iii) thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Nhà Đầu Tư mở tại ngân hàng được phép;

(iv) thu chuyển khoản từ tài khoản của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho Nhà Đầu Tư (áp dụng trong trường hợp Nhà Đầu Tư thực hiện Đầu Tư Gián Tiếp dưới hình thức ủy thác đầu tư);

(v) các giao dịch thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam của Nhà Đầu Tư liên quan đến hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp.

Giao dịch chi:

Các giao dịch chi sau đây phải được chi qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp:

(i) chi thực hiện hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp dưới các hình thức theo quy định pháp luật;

(ii) chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài;

(iii) chi thanh toán các chi phí hợp pháp phát sinh tại Việt Nam;

(iv) chi chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Nhà Đầu Tư mở tại ngân hàng được phép;

(v) chi chuyển khoản sang tài khoản của các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư cho Nhà Đầu Tư (áp dụng trong trường hợp Nhà Đầu Tư thực hiện Đầu Tư Gián Tiếp dưới hình thức ủy thác đầu tư);

(vi) các giao dịch chi hợp pháp khác liên quan đến hoạt động Đầu Tư Gián Tiếp.


6. Hạn chế đối với số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là gì?

Nhà Đầu Tư không được chuyển số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.




Liên hệ tư vấn
(+84)2838224050