Doanh nghiệp có nhu cầu thuê người lao động thời vụ, không thường xuyên, một lần dưới 1 tháng để làm việc theo yêu cầu của người quản lý. Doanh nghiệp có thể giao kết với người lao động thời vụ dưới hình thức hợp đồng cộng tác viên theo Bộ luật dân sự được không?
Trước những băn khoăn của doanh nghiệp, LMP Lawyers phân tích các quy định về loại hợp đồng lao động, thời gian làm việc và trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động liên quan công việc thường xuyên, ngắn hạn.
A. Loại hợp đồng lao động
Điều 13.1 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”
Theo đó, nếu nhân viên thời vụ làm việc công ty theo thỏa thuận, có trả công, tiền lương, điều kiện lao động và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của công ty thì được xác định là hợp đồng lao động.
Do vậy, nếu công ty và người lao động ký kết hợp đồng với một tên gọi là hợp đồng cộng tác viên thì hợp đồng đó vẫn được coi là hợp đồng lao động.
B. Thời gian làm việc của người lao động
Điều 32 Bộ luật lao động quy định:
“1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
- Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.”
Theo đó, công ty có thể thoả thuận với người lao động thời gian làm việc theo tính chất công việc khi giao kết hợp đồng lao động.
C. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội
Điều 42 Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH quy định:
“Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Theo đó, nếu người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì công ty không đóng BHXH.
Với quy định này, công ty nên cân nhắc thời gian làm việc trong hợp đồng lao động để thực hiện đúng trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.
Bên cạnh đó, Điều 124.1 Luật BHXH quy định người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, nếu hợp đồng có thời hạn dưới một tháng thì công ty không phải đóng BHXH cho người lao động.
Như vậy, tuỳ thời hạn hợp đồng lao động, thời gian làm việc của người lao động trong hợp đồng lao động mà xác định trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động theo đúng quy định.
Lưu ý: Nội dung trình bày trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi yêu cầu tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LMP Lawyers.