Đại dịch vừa qua đã thúc đẩy người tiêu dùng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bắt đầu thói quen mua sắm mới – mua sắm trực tuyến (hay còn gọi là mua sắm online), đặc biệt sau giai đoạn giãn cách xã hội. Sách Trắng Thương mại điện tử năm 2022 ước tính số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở Việt Nam lần đầu tiên có thể sẽ chạm mốc 60 triệu. Với 75% người dân sử dụng Internet, Việt Nam có 74,8% người người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến. Đặc biệt, 97% người tiêu dùng cho biết sẽ tiếp tục mua hàng trực tuyến. Đón đầu xu hướng đó, các doanh nghiệp kinh doanh đã và đang tích cực cập nhật và ứng dụng các công nghệ mới trong kinh doanh, nâng cao trải nghiệm, thu hút và giữ chân khách hàng. Và thiết lập website thương mại điện tử bán hàng là một trong những cách thức phổ biến nhất.
Vậy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định về điều kiện và thủ tục thiết lập website thương mại bán hàng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ bình luận các quy định có liên quan để làm rõ các vấn đề nêu trên.
Website thương mại điện tử bán hàng là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Nghị định 52/2013/NĐ-CP cũng định nghĩa website thương mại điện tử như sau: “Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng”. Như vậy, website thương mại điện tử bán hàng (xin được gọi tắt là Website TMĐT bán hàng) được hiểu là trang thông tin điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh đều thiết lập cho mình website TMĐT bán hàng để phục vụ nhu cầu mua sắm online của khách hàng. Số lượng website TMĐT bán hàng được ghi nhận trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tính đến đầu tháng 4/2023 đã lên đến 43.000 website. Trong đó, một số website TMĐT bán hàng phổ biến có thể kể đến gồm FPTshop, thegioididong, cellphoneS…
Pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện và thủ tục thiết lập website thương mại điện tử như thế nào?
1. Điều kiện để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Căn cứ Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định 08/2018/NĐ-CP), các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website TMĐT bán hàng nếu đáp ứng 02 điều kiện sau:
(i) là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân;
(ii) đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website TMĐT bán hàng.
2. Thủ tục thông báo khi thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
Khoản 1 Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) quy định thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website TMĐT bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến người dùng.
Quy trình thông báo sẽ thực hiện theo Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT hoặc theo hướng dẫn trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương. Trong đó, việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng sẽ được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website TMĐT bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website TMĐT bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Lưu ý rằng thương nhân, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Sau khi tiến hành 4 bước nêu trên, Bộ Công Thương sẽ tiến hành xác nhận thông báo trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử (theo quy định tại Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT).
Mặt khác, đối với các website thương mại điện tử có cả chức năng bán hàng và cung ứng dịch vụ thương mại điện tử thì sẽ không thực hiện thủ tục thông báo, mà phải đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định.
3. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
Trường hợp có thay đổi thông tin hoặc chấm dứt hoạt động của website TMĐT bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động (theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-BCT). Việc thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo sẽ được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản đã đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác, Bộ Công Thương sẽ xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo.
4. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
Theo Điều 12 Thông tư 47/2014/TT-BCT, mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.