Tại Việt Nam, quỹ xã hội đang là một trong những chủ thể tích cực hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. Hiện nay, với ý nghĩa xã hội to lớn của mình, nhu cầu về việc thành lập quỹ xã hội đang ngày càng gia tăng. Kể từ ngày 15/01/2020, các vấn đề liên quan đến quỹ xã hội đều được điều chỉnh bởi Nghị định 93/2019/NĐ-CP (“Nghị Định 93”). Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về cách thức thành lập một quỹ xã hội theo Nghị Định 93.
Quỹ Xã Hội là gì?
Theo Nghị Định 93, quỹ xã hội là một tổ chức phi chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua di chúc, hiến, tặng tài sản thành lập quỹ, được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.
Như vậy, quỹ xã hội có những đặc điểm sau:
- là tổ chức phi chính phủ;
- do cá nhân, tổ chức tự nguyện góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua di chúc, hiến, tặng tài sản thành lập quỹ;
-
được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Để làm rõ, không vì mục tiêu lợi nhuận có nghĩa là lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động không để phân chia mà chỉ dùng cho các hoạt động theo điều lệ của quỹ đã được công nhận;
- được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.
Điều kiện cấp giấy phép thành lập Quỹ Xã Hội
Để được cấp giấy phép thành lập quỹ xã hội, cần đáp ứng 04 điều kiện sau:
- Hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm theo quy định của pháp luật, cụ thể:
(i) Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
(ii) Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
(iii) Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
(iv) Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định;
(v) Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
- Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Nghị Định 93.
- Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Nghị Định 93.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài có quyền thành lập Quỹ Xã Hội?
Theo quy định của Nghị Định 93, cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức nước ngoài trên cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;
- Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ xã hội;
- Có tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội theo quy định tại Nghị Định 93.
Tài sản đóng góp thành lập Quỹ Xã Hội
Tùy thuộc vào đối tượng đóng góp tài sản và địa bàn hoạt động, giá trị quy ra tiền đồng Việt Nam của tài sản đóng góp phải đảm bảo như sau:
-
Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 đồng (đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập) hoặc 8.700.000.000 đồng (đối với quỹ do cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập);
-
Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 đồng (đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập) hoặc 3.700.000.000 đồng (đối với quỹ do cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập);
-
Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 đồng (đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập) hoặc 1.200.000.000 đồng (đối với quỹ do cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập);
-
Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 đồng (đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập) hoặc 620.000.000 đồng (đối với quỹ do cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập).
Tài sản đóng góp thành lập quỹ xã hội có thể là tiền đồng Việt Nam và các tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác, trong đó số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
<p style=”text-align: justify;”>Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.
Hồ sơ thành lập Quỹ Xã Hội
Hồ sơ thành lập quỹ xã hội bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị thành lập quỹ;
- Dự thảo điều lệ quỹ (tham khảo nội dung theo Điều lệ mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BNV);
- Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định;
-
Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu kèm theo. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
- Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ: thông thường là hợp đồng thuê trụ sở của quỹ.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ Quỹ Xã Hội
Bước 1: Soạn và nộp 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh đến cơ quan có thẩm quyền.
Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ được quy định như sau:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với:
(i) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
(ii) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với:
(i) Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
(ii) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết.
Bước 3: Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
Tuy nhiên, vui lòng lưu ý rằng, trên thực tế, thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hồ sơ có thể dài hơn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động hoặc do khối lượng làm việc của cơ quan nhà nước tùy từng thời điểm hoặc do các sự kiện bất khả kháng.
Các thủ tục mà Quỹ Xã Hội phải thực hiện sau khi được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
Theo quy định của Nghị Định 93, sau khi được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, quỹ xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện sau trước khi được hoạt động:
- Công bố về việc thành lập quỹ
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, quỹ xã hội phải công bố về việc thành lập quỹ liên tiếp trên 03 số báo viết hoặc báo điện tử ở trung ương đối với quỹ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ cấp giấy phép thành lập; báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương đối với quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập.
-
Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà từng sáng lập viên cam kết đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho quỹ theo quy định của Nghị Định
-
Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, quỹ xã hội có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
Lưu ý: Nội dung trình bày trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi yêu cầu tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LMP Lawyers.