LÀM SAO ĐỂ CÁC TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ CHO TÁC PHẨM CỦA MÌNH?

Quyền tác giả tồn tại khắp mọi ngõ ngách trong cuộc sống, một nhà văn có quyền tác giả đối với tác phẩm văn học mà mình viết ra, một nhạc sĩ có quyền tác giả đối với bài hát mà mình sáng tác, một họa sĩ sở hữu quyền tác giả với bức tranh mà mình hình thành hay quyền tác giả với bức ảnh chụp bởi một nhiếp ảnh gia. Tác phẩm văn học, bài hát, bức tranh hay bức ảnh đều là các tác phẩm được bảo hộ bởi quyền tác giả theo quy định pháp luật hiện hành. Việc đăng ký quyền tác giả như một cách thức để tác giả ghi nhận với cơ quan có thẩm quyền rằng mình là tác giả và có quyền đối với “đứa con” mà mình đã sáng tạo ra. Bài viết này sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến việc làm thế nào để đăng ký quyền tác giả theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

 

Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ

Thực tế, theo quy định pháp luật Việt Nam hiện tại và cũng như các quy định quốc tế, quyền tác giả đối với một tác phẩm phát sinh không phụ thuộc vào việc đăng ký. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2022), quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Tuy nhiên, trong bối cảnh các tranh chấp về quyền tác giả đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là những tranh chấp xác định ai là tác giả của tác phẩm, việc đăng ký quyền tác giả trở nên cần thiết. Nếu đã đăng ký quyền tác giả, tổ chức, cá nhân đăng ký sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại. Do đó, việc đăng ký quyền tác giả, tuy không ảnh hưởng đến việc xác lập quyền tác giả đối với người sáng tạo ra, nhưng có thể có vai trò chứng minh ai là tác giả khi có tranh chấp.

LOẠI HÌNH TÁC PHẨM NÀO ĐƯỢC BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2022), các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

 ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ CẦN CHUẨN BỊ HỒ SƠ GÌ?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2022), hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm:

(a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả (theo mẫu số 01 quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL)

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

(b) Hai (02) bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả

(c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền

Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền.

Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

(d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền, cụ thể:

  • Tài liệu chứng minh nhân thân đối với cá nhân: 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức: 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo là quyết định giao nhiệm vụ hoặc xác nhận giao nhiệm vụ cho cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đó;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao kết hợp đồng sáng tạo là hợp đồng, thể lệ, quy chế tổ chức cuộc thi;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được thừa kế là văn bản xác định quyền thừa kế có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do được chuyển giao quyền là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, mua bán, góp vốn bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả phải có văn bản cam đoan về việc tự sáng tạo và sáng tạo theo quyết định hoặc xác nhận giao việc; hợp đồng; tham gia cuộc thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan;
  • Tài liệu chứng minh chủ sở hữu quyền do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực.

(e) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả

(f) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Tài liệu tại các mục c, d, e, f phải được làm bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ

Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả hoàn chỉnh theo các cách thức sau:

  • Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cục Bản quyền tác giả hoặc Điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại thành phố Đà Nẵng.
  • Nộp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan (https://dichvucong.bvhttdl.gov.vn/). Sau khi được xác nhận nộp thành công trên Cổng, tổ chức, cá nhân vẫn phải nộp hồ sơ bản giấy (Bản gốc) tới Cục Bản quyền tác giả.

Căn cứ vào tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, cách thức nộp có thể được phân chia như sau:

  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam thì nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.

Bước 2: Cục Bản quyền tác giả sẽ rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.

Thông thường thời hạn thực hiện là 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ.

Tuy nhiên, vui lòng lưu ý rằng, trên thực tế, thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hồ sơ có thể dài hơn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động hoặc do khối lượng làm việc của cơ quan nhà nước tùy từng thời điểm hoặc do các sự kiện bất khả kháng.

 

Lưu ý: Nội dung trình bày trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi yêu cầu tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LMP Lawyers.

 

Liên hệ tư vấn
(+84)2838224050