Khái niệm về nhượng quyền thương mại

Tham khảo thủ tục nhượng quyền thương mại tại link đính kèm

A. Khái niệm về nhượng quyền thương mại

Điều 284 của Luật Thương mại 2005 quy định: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

B. Điều kiện đối với thương nhân cấp quyền thương mại

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

C. Quy định về việc đăng ký nhượng quyền thương mại

Các trường hợp phải đăng ký nhượng quyền thương mại:

Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.

Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền thương mại:

(a) Nhượng quyền trong nước;

(b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

Tuy nhiên, đối với trường hợp này, trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

D. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong nhượng quyền thương mại

Thương nhân nhượng quyền

(a) Căn cứ Điều 286 Luật Thương mại 2005, quyền của thương nhân nhượng quyền:

“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:

  1. Nhận tiền nhượng quyền;
  2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
  3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.”

(b) Căn cứ Điều 287 Luật Thương mại 2005, nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền:

“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
  2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
  3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
  4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
  5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”

Thương nhân nhận quyền

(a) Căn cứ Điều 288 Luật Thương mại 2005, quyền của thương nhân nhận quyền:

“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
  2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”

(b) Căn cứ Điều 289 Luật Thương mại 2005, nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền:

“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
  3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
  4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
  5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
  7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.”

E. Phạm vi dịch vụ của LMP Lawyers, các rủi ro mà khách hàng có thể phát sinh khi tự mình thực hiện, ưu thế nếu được sự hỗ trợ của LMP Lawyers

Phạm vi dịch vụ

LMP Lawyers sẽ thực hiện các công việc trong phạm vi sau đây khi được khách hàng chỉ định thực hiện công việc:

(a) Tư vấn cho khách hàng các thắc mắc đối với các vấn đề pháp lý liên quan đến nhượng quyền thương mại;

(b) Tư vấn, đàm phán, soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại.

(c) Chuẩn bị danh mục tài liệu cần bị, số lượng tài liệu cần chuẩn bị, cách thức chuẩn bị hồ sơ đáp ứng quy định pháp luật và yêu cầu của cơ quan cấp phép;

(d) Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép;

(e) Theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ, kịp thời trao đổi với chuyên viên xử lý hồ sơ khi có phát sinh các yêu cầu điều chỉnh bổ sung.

(f) Thay mặt khách hàng nhận kết quả và gửi kết quả cho khách hàng.

Các rủi ro mà khách hàng có thể phát sinh khi tự mình thực hiện

Về việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, do nhiều lý do, việc khách hàng tự soạn thảo hợp đồng đôi lúc vẫn còn một số thiếu sót, chưa chặt chẽ về mặt pháp lý, điều đó có thể dẫn tới các rủi ro khiến cho hợp đồng vô hiệu hoặc gây khó khăn trong việc thực thi hợp đồng.

Về việc thực hiện thủ tục, trong quá trình cung cấp dịch vụ, chúng tôi nhận thấy khách hàng có thể gặp các rủi ro sau đây khi khách hàng tự mình thực hiện:

(a) Các văn bản pháp luật quy định không rõ ràng, dẫn chiếu nhiều nơi trong văn bản, gây khó khăn cho khách hàng trong việc xác định vấn đề pháp lý đang gặp phải.

(b) Do các văn bản pháp luật hướng dẫn không chi tiết, dẫn đến khi khách hàng tự chuẩn bị hồ sơ thì hồ sơ không đầy đủ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật. Dẫn đến, khách hàng nộp hồ sơ tự chuẩn bị cho cơ quan cấp phép, hồ sơ bị yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Điều này làm cho khách hàng bị mất rất nhiều thời gian để xử lý hồ sơ, từ đó làm chậm tiến độ triển khai các kế hoạch kinh doanh của khách hàng. 

(c) Khách hàng xác định sai cơ quan thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.

(d) Khách hàng không theo dõi sát sao tình hình xử lý hồ sơ, dẫn đến không thể xử lý kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khi có yêu cầu từ cơ quan cấp phép.

(e) Kết quả cấp phép có thể bị sai ở một số thông tin nhưng khách hàng không kịp thời phát hiện.

Ưu thế nếu được sự hỗ trợ của LMP Lawyers

Khi khách hàng được sự hỗ trợ của LMP Lawyers, khách hàng sẽ nhận được các ưu thế sau so với việc tự mình thực hiện:

(a) Tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong quá trình cấp phép, khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin và tài liệu ban đầu theo hướng dẫn chi tiết của chúng tôi, từ đó trở đi, khách hàng gần như không phải tốn thêm thời gian cho thủ tục.

(b) Loại bỏ được các rủi ro đã nêu trên, chỉ tập trung thời gian và nhân lực vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

(c) Nhận được sự tư vấn, hỗ trợ nhiệt tình từ đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp của LMP Lawyers.

Lưu ý: Nội dung trình bày trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi yêu cầu tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LMP Lawyers.

Liên hệ tư vấn
(+84)2838224050