Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những vấn đề phổ biến tại các doanh nghiệp. Pháp luật lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được điều chỉnh như thế nào. Song, trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì vẫn chưa có điều luật quy định cụ thể. 

Là một công ty luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực lao động, chúng tôi sẽ tổng hợp một số quy định cơ bản về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động. Từ đó, người sử dụng lao động có thể tránh được các hậu quả pháp lý sau khi hợp đồng lao động bị chấm dứt, cũng như quan hệ lao động giữa các bên sẽ được kết thúc theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, tuỳ vào từng tình huống khác nhau mà phát sinh các vấn đề không được đề cập tại phần tư vấn dưới đây. Do vậy, người đọc có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp nhanh và hiểu rõ trường hợp của mình.

Theo Điều 34 Bộ luật lao động 2019, Người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) và Người lao động (“NLĐ”) thoả thuận chấp dứt Hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) trước thời hạn là một trong các trường hợp HĐLĐ bị chấm dứt. Vậy, NSDLĐ có trách nhiệm như thế nào đối với NLĐ? NSDLĐ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào với NLĐ?

Tham khảo thêm thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn tại link đính kèm

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

A. Các khoản tiền mà NSDLĐ phải trả cho NLĐ khi thoả thuận chấm dứt HĐLĐ?

Căn cứ Điều 48.1 BLLĐ 2019 “Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên

Các khoản tiền mà NSDLĐ phải thanh toán cho NLĐ bao gồm:

(i) Tiền lương theo HĐLĐ đã ký kết giữa NSDLĐ và NLĐ;

(ii) Tiền lương tương ứng với những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (theo Điều 113 BLLĐ 2019);

(iv) Trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương cho khoảng thời gian làm việc của NSDLĐ mà NLĐ không đóng BHTN (theo Điều 46 BLLĐ 2019)

Ngoài các khoản trên, NSDLĐ sẽ thanh toán thêm NLĐ một khoản tiền được xem như là khoản hỗ trợ để NLĐ tìm công việc. Điều kiện là NLĐ sẽ đồng ý chấm dứt HĐLĐ và miễn trừ NSDLĐ khỏi nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý có liên quan đến quan hệ lao động theo HĐLĐ đã ký.

B. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính của NSDLĐ là gì?

Khi thoả thuận chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ sẽ khấu trừ và giữ lại trước khi thanh toán cho NLĐ các khoản tiền sau:

Thuế TNCN của NLĐ

Điều 3 Luật thuế TNCN được sửa đổi Luật thuế thu nhập cá nhân 2012 quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
  2. a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  3. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: […] trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động […]

Điều 24 Luật thuế TNCN được sửa đổi bởi Luật thuế thu nhập cá nhân 2012 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

“1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:

  1. a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;”

Do đó, NSDLĐ có nghĩa vụ khấu trừ và giữ lại khoản tiền TNCN mà NLĐ có nghĩa vụ đóng theo quy định của Luật thuế TNCN.

BHXH, BHYT và BHTN bắt buộc

Điều 31.1.2 (a) Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như sau: “Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH”.

Do đó, khi chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ sẽ trích tiền lương của NLĐ khoản tiền đóng BHXH, BHYT và BHTN bắt buộc để đóng cho cơ quan BHXH.

Các trách nhiệm khác

Căn cứ Điều 48.3 BLLĐ 2019 quy định NSDLĐ có trách nhiệm sau đây:

“a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

  1. b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Theo đó, NSDLĐ phải bàn giao các giấy tờ, tài liệu liên quan đến NLĐ.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi chi tiết, vui lòng liên hệ LMP Lawyers.

Liên hệ tư vấn
(+84)2838224050